Hứa Hiếu | Mưa tháng Tư

Nguyễn Thị Phương Trâm dịch sang tiếng Anh

Mưa tháng Tư

không như một hồng ân rơi xuống tình cờ
mà việc chấp nhận luôn gắt gỏng
từ địa ngục

không đủ thấm tươi lại cánh én
có mùa xuân nào vỗ lên được
đôi cánh chết

rắn mắt trò chơi việt dã giữa biển khơi
ngoi ngóp xác thuyền
rồi lúc bãi bờ vẫn say chưa hết sóng
cám dỗ

cũng không đủ dịu cái cường điệu
men thương tật nào
đã đóng váng lâu năm

mưa thấm ướt nhẹp
có thể lầy lội đủ
một ngõ hẹp hoa niên
nhưng không ướt đủ xa lộ vòng đai
chỉ trơn trợt thêm những chiếc vỏ xe mòn da toét thịt
lần quần quanh quẩn mãi một đời khô hạn
không lối ra

những giọt mưa rấm rứt
chưa đủ ố mờ
chân dung bưng mặt phố phường rạn nứt
của bờ vai lọn tóc âu cơ
hiển hiện đằng sau tấm gương ký ức
trên những tháng năm tá túc
nơi xứ sở độ lượng
chờ ngày ruỗng mục

những nón sắt gỉ sét bồng súng chào nghiêm truy điệu
không cho những người đã chết
mà cho những kẻ đang sống
vất vưởng
cùng chiếc huy chương khốn khổ
treo trên ngực trái
tật nguyền

mưa, tháng 4
trèo trẹo tiếng nghiến răng cắn chốt rút kíp
trái phá tịt ngòi cuối trời mù mây
thân thể bứt làm đôi
bên này lưu lạc bên kia vất vưởng
vướng mắc khúc giữa lòng thòng
cuống nhau.

The April rain

not some random falling grace
a snappy acceptance
deliverance from hell

not enough to refresh a swallow’s wings
the kind of spring that unfurls
wings of death

a cross country childish game amidst the ocean
gasping tiny tiny shipwrecks
shorelines inebriated
in the endless waves of desire(to leave becks)

couldn’t ease the hype
heal any scar nor injury
under layers of dust and decay of time

the rain steeping damp
dredging through enough of the sludge perhaps
the narrow teenage years
not wet enough for a badge of street cred
more of skin splitting slip and slide rubber tires
spinning round and round a lacklustre life
with no way out

the constant sprinkling drops of rain
not enough to cloud
a harden road worthy portrait rendered with cracks
upon shoulders full of youthful locks of hair
behind a mirror of recall
dormant through the years
from the place of origin
waiting for the day for it to fall (another day to begin)

the rusting metal helmets burdened memories of gun salutes
not for the dead
but for the living
tiring
miserable medal
upon the left lapel hanging
handicapped

The April rain
suspending the sound of teeth grinding on the pin of a grenade
a bomb snuffed out at the foot of a cloudy horizon
a body split in half
this side lost the other side wandering
the entangled middle dangling
the umbilical cord.

Nguyễn Thị Phương Trâm translated from the Vietnamese

 

Hứa Hiếu